QUẢNG CÁO ĐẦU TRANG

Collapse

Thông báo

Collapse
No announcement yet.

QĐ số 102/2005/QĐ-TTg ngày 12/5/05 về sắp xếp đổi mới DNNN thuộc Bộ XD

Collapse
X
 
  • Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • QĐ số 102/2005/QĐ-TTg ngày 12/5/05 về sắp xếp đổi mới DNNN thuộc Bộ XD

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Số 102/2005/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2005


    QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    Về việc phê duyệt Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
    thuộc Bộ Xây dựng trong 2 năm 2005 - 2006

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
    Căn cứ Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

    QUYẾT ĐỊNH

    Điều 1. Phê duyệt Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng trong 2 năm 2005 - 2006 như Phụ lục kèm theo.
    Điều 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
    1. Chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo đúng nội dung và tiến độ được duyệt nói tại Điều 1.
    2. Xây dựng Đề án hình thành Tập đoàn Công nghiệp Xi măng Việt Nam, trong đó Tổng công ty Xi măng Việt Nam là nòng cốt, có sự tham gia của các Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực vật liệu, cơ khí xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ trong quí III năm 2005;
    3. Chủ động thực hiện các hình thức sắp xếp khác phù hợp đối với các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá nhưng không cổ phần hoá được.
    4. Trong quí II năm 2005, lựa chọn danh sách và xây dựng phương án thí điểm cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
    Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    PHÓ THỦ TƯỚNG
    Nguyễn Tấn Dũng


    PHỤ LỤC

    Danh mục doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng
    tiến hành sắp xếp giai đoạn 2005 - 2006
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2005/QĐ-TTg
    ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)

    I. Các doanh nghiệp, Nhà nước giữ 100% vốn (22 doanh nghiệp)
    * Trực thuộc Bộ: (03 doanh nghiệp)
    1. Nhà Xuất bản xây dựng.
    2. Công ty Nước và môi trường Việt Nam.
    3. Công ty Khảo sát và Xây dựng.
    * Hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước (19 doanh nghiệp)
    1. Công ty Khoáng sản Vinaconex (Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam).
    2. Công ty Dịch vụ nhà ở và khu công nghiệp (Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô
    thị).
    3. Công ty Lắp máy và xây dựng 69 - 3 (Tổng công ty Lắp máy Việt Nam).
    4. Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 (Tổng công ty Lắp máy Việt Nam).
    5. Công ty Lắp máy và xây dựng số 18 (Tổng công ty Lắp máy Việt Nam).
    6. Công ty Lắp máy và xây dựng số 45 - 1 (Tổng công ty Lắp máy Việt Nam).
    7. Công ty Chế tạo thiết bị và đóng tầu Hải Phòng (Tổng công ty Lắp máy Việt Nam).
    8. Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng số 20 (Tổng công ty Xây dựng và phát triển
    hạ tầng).
    9. Công ty Cơ khí Đông Anh (Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng).
    10. Công ty Cơ khí, Xây dựng và lắp máy điện nước (Tổng công ty Cơ khí xây dựng).
    11. Công ty Vân Hải - Viglacera (Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng).
    12. Công ty Phát triển đô thị và khu công nghiệp (Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị
    và khu công nghiệp).
    13. Công ty Xây dựng dầu khí (Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp).
    14. Công ty Xây dựng Long An (Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp).
    15. Công ty Đầu tư phát triển nhà và khu công nghiệp Đồng Tháp (Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp).
    16. Công ty Gạch men Cosevco (Tổng công ty Xây dựng Miền Trung).
    17. Công ty Sông Đà 1 (Tổng công ty Sông Đà).
    18. Công ty Sông Đà 4 (Tổng công ty Sông Đà).
    19. Công ty Sông Đà 8 (Tổng công ty Sông Đà).
    Bộ Xây dựng căn cứ các quy định hiện hành, thực hiện việc chuyển các doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn nói tại mục này thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
    II. Các doanh nghiệp cổ phần hoá (72 doanh nghiệp)
    1. Công ty Sông Đà 2.
    2. Công ty Sông Đà 3.
    3. Công ty Sông Đà 6.
    4. Công ty Sông Đà 7.
    5. Công ty Sông Đà 9.
    6. Công ty Sông Đà 10.
    7. Công ty Sông Đà 25.
    8. Công ty Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.
    9. Công ty Xây dựng số 1.
    10. Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
    11. Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội.
    12. Công ty Xây dựng số 6.
    13. Công ty Xây dựng số 4 Hà Nội.
    14. Công ty Xây dựng số 4 Vinaconex.
    15. Công ty Vinaconex Quyết Thắng.
    16. Công ty Vinaconex 16.
    17. Công ty Vinaconex 20.
    18. Công ty Vinaconex Đồng Tháp.
    19. Công ty Tư vấn đầu và xây dựng.
    20. Công ty Lắp máy và xây dựng 69 - 1.
    21. Công ty Lắp máy và xây dựng số 3.
    22. Công ty Lắp máy và xây dựng số 5.
    23. Công ty Lắp máy và xây dựng số 7.
    24. Công ty Lắp máy và xây dựng số 45 - 4.
    25. Công ty Lắp máy và xây dựng số 45 - 3.
    26. Công ty Cơ khí lắp máy.
    27. Công ty Xây dựng số 25.
    28. Công ty Công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng.
    29. Công ty Xây dựng số 22.
    30. Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng.
    31. Công ty Xây lắp - Vật liệu xây dựng.
    32. Công ty Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội.
    33. Công ty Xây dựng số 16..34. Công ty Xây dựng số 18.
    35. Công ty Cơ khí xây dựng Đại Mỗ.
    36. Công ty Khoá Minh Khai.
    37. Công ty Cơ khí, xây lắp điện và phát triển hạ tầng.
    38. Công ty Xây dựng số 14.
    39. Công ty Xây dựng Miền Đông
    40. Công ty Trường Giang.
    41. Công ty Thi công cơ giới.
    42. Công ty Phát triển và kinh doanh nhà Cửu Long.
    43. Công ty Sứ Thiên Thanh.
    44. Công ty Gạch ngói Đồng Nai.
    45. Công ty Khai thác và chế biến khoáng sản Tân Uyên.
    46. Công ty Cơ khí xây dựng Tân Định
    47. Công ty Kỹ thuật xây dựng và Vật liệu xây dựng.
    48. Công ty Trường An FICO.
    49. Công ty Xây dựng 201.
    50. Công ty Xây dựng 204.
    51. Công ty Tư vấn và thiết kế xây dựng.
    52. Công ty Thiết bị và xây lắp.
    53. Công ty Xây dựng 203.
    54. Công ty Xây dựng - Vật tư và vận tải.
    55. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
    56. Công ty Thiết bị sứ vệ sinh Việt - ý.
    57. Công ty Sứ Thanh Trì.
    58. Công ty Gốm xây dựng Hạ - Long.
    59. Công ty Đầu tư xây dựng số 10.
    60. Công ty Đầu tư xây dựng và du lịch.
    61. Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng 75.
    62. Công ty Xây dựng và sản xuất nhôm Cosevco.
    63. Công ty Xây dựng và sản xuất gỗ MDF Cosevco.
    64. Công ty Xây dựng 79.
    65. Công ty Sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco 1.
    66. Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Cosevco 6.
    67. Công ty Cosevco 9.
    68. Công ty Cơ khí và lắp máy số 5.
    69. Công ty Xây dựng số 2.
    70. Công ty Đầu tư và xây dựng Phương Bắc.
    71. Công ty Thuỷ tinh Cosevco.
    72. Công ty Xây dựng 72.
    Bộ Xây dựng căn cứ Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước xác định các doanh nghiệp cổ phần hoá nói tại mục này thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối hay ở mức thấp hoặc Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần; chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá đảm bảo lộ trình năm 2005 cổ phần hoá 40 doanh nghiệp, năm 2006 cổ phần hoá 32 doanh nghiệp.
    III. Khoán kinh doanh (02 doanh nghiệp)
    1. Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống.
    2. Công ty Nguyên liệu.
    IV. Các Tổng công ty nhà nước chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, như sau:
    Năm 2005: 06 tổng công ty:
    1. Tổng công ty Xây dựng Hà Nội
    2. Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng.
    3. Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (VIGLACERA).
    4. Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị (HUD).
    5. Tổng công ty Cơ khí xây dựng (COMA).
    6. Tổng công ty Xây dựng Số 1.
    Năm 2006: 06 tổng công ty:
    1. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA).
    2. Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng.
    3. Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI).
    4. Tổng công ty Xây dựng Miền Trung (COSEVCO).
    5. Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 (FICO).
    6. Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp (IDICO)./.
    ThS.KS.Phạm Như Huy - Trưởng ban quản trị ketcau.com - Cty CP Tư vấn đầu tư và TKXD Việt Nam (CDC). Tel. 04.2.216.217.1; - Email: huycdc@gmail.com

  • #2
    Ðề: QĐ số 102/2005/QĐ-TTg ngày 12/5/05 về sắp xếp đổi mới DNNN thuộc Bộ XD

    Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    Số:155/2004/QĐ-TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2004

    Quyết định của Thủ tướng Chínhphủ

    Về ban hành tiêu chí, danh mục phânloại công ty nhà nước

    và công ty thành viên hạch toánđộc lập thuộc Tổng công ty nhà nước

    Thủ tướng Chính phủ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà n ước ngày 26 tháng 11 năm2003;

    Để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9và đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trungương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng caohiệu quả doanh nghiệp nhà nước;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

    quyết định

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chí,danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độclập thuộc Tổng công ty Nhà nước.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng của Quyết định này baogồm các công ty nhà nước và các tổng công ty nhà nước hiện có.

    Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số58/2002/QĐ -TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệulực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 có trách nhiệm căn cứvào Quyết định này tiếp tục phân loại, thực hiện sắp xếp các công ty nhànước và các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhànước hiện có thuộc mình quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10năm 2004.

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Ban Chỉ đạo Đổi mớivà Phát triển doanh nghiệp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, ngành,địa phương, Tổng công ty 91 thực hiện Quyết định này và th ường xuyêntổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
    Thủ tướng Chính phủ
    Phan Văn Khải.


    Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    ------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Tiêu chí, Danh mục phân loại công ty nhànước

    và công ty thành viên hạch toán độc lập

    thuộc Tổng công ty nhà nước

    (Ban hành kèm theo Quyết định số155/2004/QĐ -TTg ngày 24 tháng 8 năm

    2004 của Thủ tướng Chính phủ)

    A. Công ty nhà nước độc lập và công ty thành viên hạchtoán độc lập thuộc các Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Côngty).

    I. Nhà nước nắm giữ 100% vốn đối với những công tyhoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau:

    1. Những công ty hoạt động trong một số lĩnh vực quantrọng:

    - Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;

    - Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;

    - Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ;

    - Hệ thống truyền tải điện quốc gia;

    - Mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế;

    - Sản xuất thuốc lá điếu;

    - Điều hành bay;

    - Bảo đảm hàng hải;

    - Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyêndùng cho quốc phòng, an ninh;

    Trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật và cung ứng dịch vụbảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;

    - Các công ty đ ược giao thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,an ninh đặc biệt và các công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quantrọng kết hợp kinh tế với quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chínhphủ.

    - In tiền, chứng chỉ có giá; sản xuất tiền kim loại;

    - Xổ số kiến thiết;

    - Các Nhà xuất bản;

    - Sản xuất phim khoa học, phim thời sự, phim tài liệu, phimcho thiếu nhi;

    - Đo đạc bản đồ;

    - Quản lý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảnghàng không và cảng biển có quy mô lớn, vị trí quan trọng theo quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ;

    - Quản lý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn,công trình thuỷ nông có quy mô lớn;

    - Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừngđặc dụng;

    - Thoát nước ở đô thị lớn;.- Chiếu sáng đô thị;

    - Một số lĩnh vực quan trọng khác theo quyết định củaThủ tướng Chính phủ.

    2. Những công ty bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho pháttriển và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ởmiền núi, vùng sâu, vùng xa.

    3. Những công ty đáp ứng đủ các điều kiện sau: vốnnhà nước từ 30 tỷ đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân3 năm liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; đi đầu trong việc ứng dụng công nghệmũi nhọn, công nghệ cao; góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô và hoạtđộng trong những ngành, lĩnh vực sau:

    - Chế biến dầu mỏ;

    - Khai thác quặng có chất phóng xạ;

    - Đóng và sữa chữa phương tiện vận tải đường không;

    - In sách, báo chính trị;

    - Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược;

    - Bán buôn lương thực;

    - Bán buôn xăng dầu;

    - Vận tải đường không, đường sắt.

    II. Những công ty tiến hành đa dạng hoá sở hữu dướicác hình thức: cổ phần hoá, giao cho tập thể người lao động hoặc bán

    1. Những công ty khi cổ phần hoá, Nhà nước nắm giữtrên 50% tổng số cổ phần.

    a) Những công ty có vốn nhà nước từ 20 tỷ đồng trởlên; mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân 3 năm liền kề từ 2 tỷ đồngtrở lên; hoạt động trong các ngành, lĩnh vực quy định tại điểm 3 mục I nêutrên và các ngành, lĩnh vực sau:

    - Sản xuất điện;

    - Khai thác các khoáng sản quan trọng: than, bô xít, quặngđồng, quặng sắt, quặng thiết, vàng, đá quý;

    - Sản xuất các sản phẩm cơ khí: thiết bị kỹ thuậtđiện và vật liệu điện; máy công nghiệp chuyên dùng; máy móc, thiết bịphục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; đóng và sửa chữa ph ương tiện vận tảiđường biển, đường sắt;

    - Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông;

    - Sản xuất kim loại đen (gang, thép) trên 100.000 tấn/năm;

    - Sản xuất xi măng công nghệ hiện đại, chất lượng cao,có công suất thiết kế trên 1,5 triệu tấn/ năm.

    - Sản xuất phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật;

    - Sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm: muốiăn, sữa; bia trên 50 triệu lít/ năm; cồn và rượu trên 10 triệu lít / năm;

    - Khai thác, lọc và cung cấp nước sạch ở các thành phốlớn;

    - Vận tả i đường biển;

    - Kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm.

    b) Những công ty khác:

    - Sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và tinh đông;.-Dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ;

    - Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thuỷquan trọng;

    - Quản lý, khai thác các công trình thuỷ nông;

    - Dịch vụ hợp tác lao động;

    - Kinh doanh mặt bằng hội chợ, triển lãm.

    2. Những công ty không thuộc điểm 1 mục này, khi tiếnhành cổ phần hoá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ từng trường hợpcụ thể, quyết định việc Nhà nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữcổ phần.

    3. Những công ty không cổ phần hoá được thì thực hiệnchuyển đổi sở hữu dưới hình thức giao công ty cho tập thể người lao độnghoặc bán công ty theo quy định của Chính phủ.

    III. Phương thức xử lý đối với những công ty khôngthuộc mục I trên đây, hoạt động thua lỗ kéo dài, không thực hiện đượcchuyển đổi sở hữu.

    1. Đối với công ty kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ2 năm liên tiếp nhưng chưa đến mức phải giải thể, phá sản thì thực hiệnbiện pháp sáp nhập hoặc hợp nhất.

    2. Đối với công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp vàcó số lỗ luỹ kế từ 3/4 vốn nhà nước trở lên, nhưng chưa mất khả năngthanh toán nợ đến hạn, tuy đã áp dụng các biện pháp tổ chức lại nhưngkhông thể khắc phục được thì thực hiện giải thể.

    3. Đối với công ty kinh doanh thua lỗ 2 năm liên tiếp,không có khả năng trả được các khoản nợ đến hạn thì thực hiện phá sản.

    B. Tổng công ty Nhà nước

    1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư vàthành lập phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    a) Thuộc các ngành, lĩnh vực: khai thác, chế biến dầukhí và kinh doanh bán buôn xăng dầu, sản xuất và cung ứng điện; khai thác,chế biến cung ứng than, các khoáng sản quan trọng; luyện kim; cơ khí chế tạo;sản xuất xi măng; bưu chính, viễn thông, điện tử; hàng không; hàng hải;đường sắt, hoá chất và phân hoá học; sản xuất một số hàng tiêu dùng vàcông nghiệp thực phẩm quan trọng (dệt, giấy, muối, cà phê, cao su, chế biếngỗ, rượu, bia, thuốc lá); thuốc chữa bệnh, hoá dược; xây dựng, kinh doanhbán buôn lương thực; ngân hàng; bảo hiểm.

    b) Có vốn nhà nước từ 500 tỷ đồng trở lên, đối vớingành đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vốn nhà nước cóthể thấp hơn, nhưng không dưới 100 tỷ đồng.

    c) Có mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân 3 nămliền kề từ 50 tỷ đồng trở lên, đối với ngành đặc thù theo quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20 tỷ đồng.

    d) Có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, chấtlượng sản phẩm tốt, hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, có khả năng cạnhtranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

    2. Những Tổng công ty nhà nước không đáp ứng đủ bốnđiều kiện trên, sẽ được sắp xếp lại theo h ướng: sáp nhập, hợp nhất hoặcgiải thể sau khi sắp xếp lại các công ty thành viên./.
    Thủ tướng Chính phủ.
    Phan Văn Khải
    ThS.KS.Phạm Như Huy - Trưởng ban quản trị ketcau.com - Cty CP Tư vấn đầu tư và TKXD Việt Nam (CDC). Tel. 04.2.216.217.1; - Email: huycdc@gmail.com

    Ghi chú

    Working...
    X