TAKT TIME, CYCLE TIME VÀ LEAD TIME – VÍ DỤ ỨNG DỤNG CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀO THỰC TẾ
Ở bài viết trước, chúng ta đã được tìm hiểu qua định nghĩa và những ví dụ Takt time, Cycle Time và Lead time. Bài viết sau sẽ giúp các bạn nắm bắt rõ hơn về cách ứng dụng các chiến lược quản lý thời gian Takt, Cycle và Lead time trong quá trình hoạt động sản xuất.
Bài viết trước: Ba chiến lược Quản lý thời gian
Hãy cố gắng cân bằng Cycle time của bạn với Thời gian cố định, bởi đo lường nhu cầu – không phải Thời gian chờ của bạn mà là đo thời gian chờ đợi của khách hàng!
Cách tính Takt Time?
Công thức tính Takt Time = (Thời gian thực có sẵn để sản xuất) / (Nhu cầu hàng ngày của khách hàng)
Trong đó:
Thời gian một ngày làm việc = (Toàn bộ thời gian sản xuất) – (Thời gian nghỉ) – (Thời gian bảo trì) – (Thời gian chuyển ca)
Yêu cầu đặt sản phẩm của khách hàng trong 1 ngày = (Số lượng) / (Khoảng thời gian)
Hãy xem xét ví dụ này từ ngành dịch vụ: Các biểu mẫu kế toán được nhân viên của một công ty đọc và trả lại cho khách hàng. Công ty có một ngày làm việc 9 giờ cho nhân viên, trong đó 1 giờ là thời gian nghỉ trưa được phân bổ.
Thời gian sản xuất có sẵn = 8 giờ hoặc 480 phút
Giả sử rằng khách hàng đặt 240 sản phẩm/ ngày
Công thức Takt Time = 480/240 = 2 phút / sản phẩm
Điều này có nghĩa là nhân viên sẽ phải làm việc với tốc độ 2 phút mỗi sản phẩm để đáp ứng nhu cầu hoặc yêu cầu của khách hàng. Takt time giả định nhu cầu hàng ngày không đổi trong ngày. Nếu nhu cầu biến động trong ngày, Takt Time cần được điều chỉnh.Giả sử rằng khách hàng đặt 240 sản phẩm/ ngày
Công thức Takt Time = 480/240 = 2 phút / sản phẩm
Làm thế nào để tính toán Cycle Time (Thời gian chu kì)?
Thời gian chu kì trong tiếng Anh được gọi là Cycle Time – C/T.
Thời gian chu kì là khoảng thời gian từ khi bắt đầu công việc cho đến khi sản phẩm sẵn sàng để chuyển giao hoặc là khoảng thời gian giữa hai sản phẩm hoàn thành liên tiếp.
Thời gian chu kì là thời gian thực tế sản xuất. Nó có thể bằng hoặc không bằng nhịp sản xuất. Mong muốn của doanh nghiệp là thời gian chu kì nhỏ hơn hoặc bằng nhịp sản xuất.
Thời gian chu kì sử dụng để đo lường năng lực sản xuất của quá trình.
C/T = Thời điểm bắt đầu – Thời điểm sẵn sàng chuyển giao
Phân loại thời gian chu kì Cycle time
Thời gian chu kì có 2 loại, bao gồm:
Operator Cycle Time: Thời gian cần thiết để một công nhân hoàn thành một chu kì công việc bao gồm di chuyển, xếp dỡ, kiểm tra…
Machine Cycle Time: Thời gian kể từ khi máy bắt đầu thực hiện việc tạo sản phẩm cho đến khi nó trở về vị trí ban đầu sau khi hoàn tất quá trình tạo ra sản phẩm đó.
Machine Cycle Time: Thời gian kể từ khi máy bắt đầu thực hiện việc tạo sản phẩm cho đến khi nó trở về vị trí ban đầu sau khi hoàn tất quá trình tạo ra sản phẩm đó.
Phân biệt với nhịp sản xuất
Nhịp sản xuất là tần suất (thời gian) sản xuất chi tiết hay sản phẩm để đáp ứng theo yêu cầu khách hàng.
Nhịp sản xuất được sử dụng để mô tả, theo dõi tốc độ một qui trình cần được duy trì ở các công đoạn khác nhau đảm bảo chủ động điều phối và giám sát để luồng sản xuất liên tục.
Nhịp sản xuất khác với thời gian chu kì là thời gian cần để qui trình hoàn tất một sản phẩm.
Ví dụ, một nhà sản xuất đồ gỗ có thể cách 10 phút cho xuất xưởng một ghế sofa (Takt Time) nhưng thực sự họ phải mất 3 ngày làm việc để hoàn thành một ghế sofa (Cycle Time).
Takt Time so với Cycle Time
Takt Time đo lường nhu cầu của khách hàng; Các thước đo thời gian chu kỳ hoạt động. Trong ví dụ trên, bạn có thể thấy rằng nhóm của bạn làm việc không đủ nhanh để đáp ứng nhu cầu. Để đáp ứng nhu cầu, bạn cần tăng CT của mình.
Nhưng bây giờ nhóm của bạn có đang sản xuất quá mức không? Bạn có thực sự nên theo kịp tốc độ này không? Cơ sở sản xuất của bạn sẽ nhanh chóng trở nên quá tải với những sản phẩm thừa? Hãy cùng đến với chiến lược quản lý thời gian tiếp theo để tìm hiểu nhé!
Làm thế nào để tính toán Lead Time?
Lead Time đôi khi còn gọi là Thời gian sản xuất, để tính Lead Time, bạn chỉ cần biết thời gian / ngày nhận được đơn đặt hàng và thời gian/ngày khách hàng nhận được đơn đặt hàng được yêu cầu. Đó là thời gian từ khi đặt hàng đến khi gửi đi.
Lead time = thời điểm đặt hàng – thời điểm chuyển giao
Lead time là thông số đo khả năng đáp ứng của Doanh nghiệp đối với khách hàng trong khi đó Cycle time là thông số chỉ đo năng lực của Doanh nghiệp
Ví dụ về Lead Time
Giả sử khách hàng của bạn đã đặt hàng vào ngày 1 tháng 6 và bạn đã giao sản phẩm cuối cùng vào ngày 1 tháng 7.
Lead time = ngày 1 tháng 7 – ngày 1 tháng 6 = 30 ngày
Tất cả thời gian dành cho giữa 30 ngày này – xử lý đơn hàng, sản xuất, dán nhãn và vận chuyển – được bao gồm khi tính Thời gian giao hàng. Do đó, cả thời gian chu kỳ và thời gian xử lý khác cần được cắt giảm để rút ngắn thời gian thực hiện.
So sánh Lead time và Cycle time
Thời gian dẫn đầu đo thời gian trôi qua từ khi đặt hàng đến khi giao hàng. Nói cách khác, Lead time đo lường quy trình sản xuất của bạn từ quan điểm của khách hàng. Cycle time bắt đầu khi công việc thực tế được khởi động trên thiết bị và kết thúc khi sản phẩm đã sẵn sàng để giao hàng.
--------------------------------
Lịch khai giảng khoá học cơ bản QAQC/HSE/FSMS Yellow Belt:
✅OFFLINE Chủ nhật (8h30-16h00), khai giảng ngày 14/07/2024 (8 ngày CN).
✅ONLINE 2 4 6 (19h00 - 21h00), khai giảng ngày 22/07/2024 (16 buổi tối).
---------------------------------
Viện Nghiên Cứu Quản Trị Kinh Doanh UCI
Address: 97 Đặng Dung, P. Tân Định, Quận 1
Hotline: 0919.036.365 - 0909.037.365
Website: uci.vn
Email: info@uci.vn