QUẢNG CÁO ĐẦU TRANG

Collapse

Thông báo

Collapse
No announcement yet.

Su mau thuan cua TT 16/2000 cua BXD ngay 20/11/2000 va Luat Xay Dung nam 2003

Collapse
X
 
  • Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Su mau thuan cua TT 16/2000 cua BXD ngay 20/11/2000 va Luat Xay Dung nam 2003

    TT 16 BXD ngay 20-11-2000 Huong dan viec quan ly xay dung doi voi hoat dong dau tu nuoc ngoai va quan ly cac nha thau nuoc ngoai vao nhan thau xay dung va tu van xay dung cong trinh tai viet nam trong do yeu cau tham dinh thiet ke ky thuat (Dieu 2)
    Luat Xay Dung Viet Nam ngay 1-07-2004: Luat nay ap dung doi voi to chuc, ca nhan trong nuoc, to chuc nuoc ngoai dau tu xay dung cong trinh va hoat dong xay dung tren lanh tho viet nam (Dieu 2) va Dieu 59 muc 2 Cac buoc tiep thiet ke tiep theo do chu dau tu tu to chuc tham dịn, phe duyet nhung ko duoc trai voi thiet ke co so da duoc phe duyet: Dieu nay co nghia la ko phai tham dinh thiet ke ky thuat va thiet ke ban ve thi cong
    Ma Hien nay ko co van ban nao huy TT 16 BXD ngay 20-11-2000
    Xin cac bac cho y kien. Hien nay mot so noi van con co su phan biet giua chu dau tu nuoc ngoai va chu dau tu trong nuọc

  • #2
    Ðề: Su mau thuan cua TT 16/2000 cua BXD ngay 20/11/2000 va Luat Xay Dung nam 2003

    Nguyên văn bởi nhadat
    TT 16 BXD ngay 20-11-2000 Huong dan viec quan ly xay dung doi voi hoat dong dau tu nuoc ngoai va quan ly cac nha thau nuoc ngoai vao nhan thau xay dung va tu van xay dung cong trinh tai viet nam trong do yeu cau tham dinh thiet ke ky thuat (Dieu 2)
    Luat Xay Dung Viet Nam ngay 1-07-2004: Luat nay ap dung doi voi to chuc, ca nhan trong nuoc, to chuc nuoc ngoai dau tu xay dung cong trinh va hoat dong xay dung tren lanh tho viet nam (Dieu 2) va Dieu 59 muc 2 Cac buoc tiep thiet ke tiep theo do chu dau tu tu to chuc tham dịn, phe duyet nhung ko duoc trai voi thiet ke co so da duoc phe duyet: Dieu nay co nghia la ko phai tham dinh thiet ke ky thuat va thiet ke ban ve thi cong
    Ma Hien nay ko co van ban nao huy TT 16 BXD ngay 20-11-2000
    Xin cac bac cho y kien. Hien nay mot so noi van con co su phan biet giua chu dau tu nuoc ngoai va chu dau tu trong nuọc
    Bạn nên xem lại đi vì về mặt nguyên tắc khi đã thành Luật thì chỉ các văn bản dưới Luật là có hiệu lực thôi (như ND 16/2005 và 209/2004), còn các văn bản cũ sẽ không còn hiệu lực nữa. Các văn bản PL ở Việt Nam có lẽ vào loặi nhiều nhất thế giới nên việc đi rà soát lại và thông báo hủy bỏ không thể thực hiện được cho hết, tốt nhất người thực hiện phải luôn tự mình update những cái mới nhất.

    Ghi chú


    • #3
      Ðề: Su mau thuan cua TT 16/2000 cua BXD ngay 20/11/2000 va Luat Xay Dung nam 2003

      Nguyên văn bởi nhapy2006
      Bạn nên xem lại đi vì về mặt nguyên tắc khi đã thành Luật thì chỉ các văn bản dưới Luật là có hiệu lực thôi (như ND 16/2005 và 209/2004), còn các văn bản cũ sẽ không còn hiệu lực nữa. Các văn bản PL ở Việt Nam có lẽ vào loặi nhiều nhất thế giới nên việc đi rà soát lại và thông báo hủy bỏ không thể thực hiện được cho hết, tốt nhất người thực hiện phải luôn tự mình update những cái mới nhất.
      Dung la ve nguyen tac khi da thanh luat thi cac van ban duoi luat la co hieu luc thoi Nhung van de o cho la Luat dau tu nuoc ngoai con hieu luc, Nghi dinh 24 con hieu luc va thong tu 16/2000 cua Bo Xay Dung huong dan thuc hien dieu 112 con hieu luc nhung no lai mau thuan nhung gi ma trong luat xay dung ban hanh nam 2003.
      Nhung dieu mau thuan la: dieu 1.1 (TT 16/2000) va dieu 2 (Luat Xay Dung) co su phan biet giua cong ty trong nuoc va cong ty nuoc ngoai
      Dieu 2.1.1 (TT 16/2000) va dieu 59 (Luat Xay Dung) chu dau tu trinh duyet tham dinh thiet ke ky thuat cho co quan quan ly nha nuoc va chu dau tu tham dinh thiet ke ky thuat
      Dieu 4.2 quan ly chat luong cong trinh theo QD 17/2000/QD-BXD thi QD nay da duoc thay the boi QD 18/2003/QD-BXD va cuoi cung thi da duoc huy bo trong QD 09/2006/QD-BXD
      Van de o day la nhieu co quan quan ly nha nuoc con ap dung TT16/2000 nhung ho cung ko biet la luat xay dung da ra doi va thong thoang hon tao dieu kien cho chu dau tu tu chiu trach nhiem tat ca
      Hong biet co bac nao o day lam trong co quan quan ly nha nuoc co nghien cuu ve van de nay ko? Do la nhung mau thuan cua luat viet nam do

      Ghi chú


      • #4
        Hướng dẫn thực hiện TT 16/2000 cua BXD ngay 20/11/2000 va Luat Xay Dung nam 2003

        Nguyên văn bởi nhadat
        Dung la ve nguyen tac khi da thanh luat thi cac van ban duoi luat la co hieu luc thoi Nhung van de o cho la Luat dau tu nuoc ngoai con hieu luc, Nghi dinh 24 con hieu luc va thong tu 16/2000 cua Bo Xay Dung huong dan thuc hien dieu 112 con hieu luc nhung no lai mau thuan nhung gi ma trong luat xay dung ban hanh nam 2003.
        Nhung dieu mau thuan la: dieu 1.1 (TT 16/2000) va dieu 2 (Luat Xay Dung) co su phan biet giua cong ty trong nuoc va cong ty nuoc ngoai
        Dieu 2.1.1 (TT 16/2000) va dieu 59 (Luat Xay Dung) chu dau tu trinh duyet tham dinh thiet ke ky thuat cho co quan quan ly nha nuoc va chu dau tu tham dinh thiet ke ky thuat
        Dieu 4.2 quan ly chat luong cong trinh theo QD 17/2000/QD-BXD thi QD nay da duoc thay the boi QD 18/2003/QD-BXD va cuoi cung thi da duoc huy bo trong QD 09/2006/QD-BXD
        Van de o day la nhieu co quan quan ly nha nuoc con ap dung TT16/2000 nhung ho cung ko biet la luat xay dung da ra doi va thong thoang hon tao dieu kien cho chu dau tu tu chiu trach nhiem tat ca
        Hong biet co bac nao o day lam trong co quan quan ly nha nuoc co nghien cuu ve van de nay ko? Do la nhung mau thuan cua luat viet nam do

        1. Hướng dẫn chung

        a) Theo quy định tại Điều 114 của Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ ( sau đây gọi tắt là Nghị định 24/2000/NĐ-CP), các Thông tư 16/2000/TT-BXD ngày 11/12/2000 ( sau đây gọi tắt là Thông tư 16/2000/TT-BXD) của Bộ Xây dựng về “ Hướng dẫn việc quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam”, Thông tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 ( sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2004/TT-BXD) của Bộ Xây dựng về “Hướng dẫn thủ tục và quản lý việc cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam” thì việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm :

        - Thẩm định về qui hoạch, kiến trúc công trình xây dựng;

        - Thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình;

        - Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng;

        - Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

        b) Nội dung thẩm định về qui hoạch, kiến trúc công trình xây dựng; thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình; kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 phần I của Thông tư 16/2000/TT-BXD.

        2. Về quản lý chất lượng công trình xây dựng

        a) Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng :

        - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về việc đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, an toàn và ổn định công trình, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường trong thời kỳ xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công trình.

        - Tổ chức khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật Việt Nam về phần công việc và sản phẩm của mình liên quan đến chất lượng công trình.

        b) Chất lượng công trình xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả đối với công trình trong KCN, công trình thuộc hợp đồng BOT, BTO, BT) được quản lý và thực hiện theo qui định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Riêng đối với công trình xây dựng thuộc hợp đồng BOT, BTO, BT cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT phải tổ chức bộ phận chuyên môn của mình tham gia giám sát việc thi công, nghiệm thu chất lượng công trình trong quá trình xây dựng và nghiệm thu hoàn thành xây dựng đưa công trình vào sử dụng.

        Theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.”, do đó áp dụng Nghị định 209/2004/NĐ-CP mà không áp dụng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng nữa.

        c) Khi kết thúc xây dựng công trình (đã tổ chức nghiệm thu đưa công trình hoàn thành vào sử dụng), nhà đầu tư báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế (được qui định tại điểm 2.2.1 Thông tư 16/2000/TT-BXD). Báo cáo được lập theo mẫu qui định tại phụ lục số 4 của Thông tư 16/2000/TT-BXD. Sau khi thực hiện việc báo cáo đó, nhà đầu tư được phép đưa công trình vào sử dụng. Nhà đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung mình báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế tiến hành kiểm tra công trình; nếu phát hiện có vi phạm thiết kế đã được thẩm định hoặc các qui định về xây dựng sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.

        d) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng, đưa toàn bộ công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ hoàn thành xây dựng công trình theo qui định của Nhà nước về lưu trữ hồ sơ tài liệu.

        3. Về nghiệm thu các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ tháng 9/2000 đến nay

        Các khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định như sau:

        “ 1- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
        Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước, thì áp dụng theo quy định đó.

        3- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.

        4- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.”

        a) Theo các quy định này, thì tùy thời gian hiệu lực của các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng mà công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung và cho công tác nghiệm thu công trình xây dựng nói riêng được áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

        - Từ ngày 01/9/2000 đến ngày14/8/2003 thì áp dụng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

        - Từ ngày 15/8/2003 đến ngày 04/01/2005 thì áp dụng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

        - Từ ngày 05/01/2005 đến nay thì áp dụng Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng

        b) Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng được lập theo các mẫu phụ lục của các văn bản quy phạm pháp luật đã nêu trên tùy theo thời điểm nghiệm thu công trình .

        c) Việc kiểm tra công tác đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư do các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng có thể theo định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt cần kiểm tra vào thời điểm trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu. Kết quả kiểm tra hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng giai đoạn xây lắp , hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình phải được thể hiện bằng văn bản riêng, theo mẫu phụ lục 19 của Quy định 18/2003/QĐ-BXD và mẫu phụ lục 3 Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng”.
        d) Đối tượng các công trình mà cơ quan quản lý nhà nước phải kiểm tra cũng tùy thuộc vào thời điểm áp dụng các văn bản nêu trên cụ thể như sau:

        - Từ ngày 01/9/2000 đến ngày 14/8/2005 thì đối tượng công trình phải kiểm tra là các công trình thuộc danh mục được quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định 18/2003/QĐ-BXD.

        - Từ ngày 15/8/2005 thì đối tượng công trình phải kiểm tra là mọi công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý.

        c) Cũng theo quy định đã nêu tại mục 2 của văn bản này “Trường hợp cần thiết cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế tiến hành kiểm tra công trình; nếu phát hiện có vi phạm thiết kế đã được thẩm định hoặc các qui định về xây dựng sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật."
        3. Việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

        a) Kể từ ngày 15/8/2005, các công trình phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng là các công trình thuộc danh mục đã nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo qui định tại khoản 5, mục II của Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng “hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng ”này phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng. Quy định này áp dụng cho cả công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

        b) Việc tổ chức chứng nhận chất lượng kiểm tra hồ sơ nghiệm thu công trình và có thể yêu cầu chủ đầu tư kiểm định lại chất lượng khi thấy cần thiết trước khi cấp giấy chứng nhận chất lượng phù hợp hoàn toàn độc lập với việc cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng kiểm tra như đã nêu tại mục 3 của văn bản này.

        4. Về hồ sơ nghiệm thu công trình Nhà xưởng nhuộm của Công ty TNHH SAEHA VINA

        a) Công trình này được thực hiện trong giai đoạn Quy định 18/2003/QĐ-BXD có hiệu lực, bởi vậy Quý Sở phải thực hiện kiểm tra hồ sơ nghiệm thu toàn bộ công trình trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu. Nếu hồ sơ nghiệm thu công trình không đầy đủ hoặc nghị ngờ về chất lượng thì Quý Sở yêu cầu chủ đầu tư thực hiện kiểm định, phúc tra để hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu làm căn cứ nghiệm thu.

        Nếu chủ đầu tư không thực hiện theo các quy định đã nêu ở các mục 2 và mục 3 của văn bản này thì Quý Sở có thể từ chối việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình của tổ chức.

        Do hồ sơ nghiệm thu mà Quý Sở gửi kèm số 2473/SXD-QLCL chưa đủ nên Cục chúng tôi không có ý kiến gì về việc này.

        b) Biên bản nghiệm thu do Chủ đầu tư lập ngày 30/6/2005 đã theo mẫu phụ lục 7 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

        Ghi chú


        • #5
          Ðề: Su mau thuan cua TT 16/2000 cua BXD ngay 20/11/2000 va Luat Xay Dung nam 2003

          Nhìn ảnh của bác Inspector trông giống như bác Thịnh ở Cục giám định chất lượng nhỉ?

          Ghi chú


          • #6
            Ðề: Hướng dẫn thực hiện TT 16/2000 cua BXD ngay 20/11/2000 va Luat Xay Dung nam 2003

            Nguyên văn bởi inspector
            1. Hướng dẫn chung

            a) Theo quy định tại Điều 114 của Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ ( sau đây gọi tắt là Nghị định 24/2000/NĐ-CP), các Thông tư 16/2000/TT-BXD ngày 11/12/2000 ( sau đây gọi tắt là Thông tư 16/2000/TT-BXD) của Bộ Xây dựng về “ Hướng dẫn việc quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam”, Thông tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 ( sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2004/TT-BXD) của Bộ Xây dựng về “Hướng dẫn thủ tục và quản lý việc cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam” thì việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm :

            - Thẩm định về qui hoạch, kiến trúc công trình xây dựng;

            - Thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình;

            - Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng;

            - Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

            b) Nội dung thẩm định về qui hoạch, kiến trúc công trình xây dựng; thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình; kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 phần I của Thông tư 16/2000/TT-BXD.

            2. Về quản lý chất lượng công trình xây dựng

            a) Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng :

            - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về việc đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, an toàn và ổn định công trình, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường trong thời kỳ xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công trình.

            - Tổ chức khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật Việt Nam về phần công việc và sản phẩm của mình liên quan đến chất lượng công trình.

            b) Chất lượng công trình xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả đối với công trình trong KCN, công trình thuộc hợp đồng BOT, BTO, BT) được quản lý và thực hiện theo qui định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Riêng đối với công trình xây dựng thuộc hợp đồng BOT, BTO, BT cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT phải tổ chức bộ phận chuyên môn của mình tham gia giám sát việc thi công, nghiệm thu chất lượng công trình trong quá trình xây dựng và nghiệm thu hoàn thành xây dựng đưa công trình vào sử dụng.

            Theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.”, do đó áp dụng Nghị định 209/2004/NĐ-CP mà không áp dụng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng nữa.

            c) Khi kết thúc xây dựng công trình (đã tổ chức nghiệm thu đưa công trình hoàn thành vào sử dụng), nhà đầu tư báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế (được qui định tại điểm 2.2.1 Thông tư 16/2000/TT-BXD). Báo cáo được lập theo mẫu qui định tại phụ lục số 4 của Thông tư 16/2000/TT-BXD. Sau khi thực hiện việc báo cáo đó, nhà đầu tư được phép đưa công trình vào sử dụng. Nhà đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung mình báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế tiến hành kiểm tra công trình; nếu phát hiện có vi phạm thiết kế đã được thẩm định hoặc các qui định về xây dựng sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.

            d) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng, đưa toàn bộ công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ hoàn thành xây dựng công trình theo qui định của Nhà nước về lưu trữ hồ sơ tài liệu.

            3. Về nghiệm thu các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ tháng 9/2000 đến nay

            Các khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định như sau:

            “ 1- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
            Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước, thì áp dụng theo quy định đó.

            3- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.

            4- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.”

            a) Theo các quy định này, thì tùy thời gian hiệu lực của các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng mà công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung và cho công tác nghiệm thu công trình xây dựng nói riêng được áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

            - Từ ngày 01/9/2000 đến ngày14/8/2003 thì áp dụng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

            - Từ ngày 15/8/2003 đến ngày 04/01/2005 thì áp dụng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

            - Từ ngày 05/01/2005 đến nay thì áp dụng Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng

            b) Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng được lập theo các mẫu phụ lục của các văn bản quy phạm pháp luật đã nêu trên tùy theo thời điểm nghiệm thu công trình .

            c) Việc kiểm tra công tác đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư do các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng có thể theo định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt cần kiểm tra vào thời điểm trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu. Kết quả kiểm tra hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng giai đoạn xây lắp , hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình phải được thể hiện bằng văn bản riêng, theo mẫu phụ lục 19 của Quy định 18/2003/QĐ-BXD và mẫu phụ lục 3 Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng”.
            d) Đối tượng các công trình mà cơ quan quản lý nhà nước phải kiểm tra cũng tùy thuộc vào thời điểm áp dụng các văn bản nêu trên cụ thể như sau:

            - Từ ngày 01/9/2000 đến ngày 14/8/2005 thì đối tượng công trình phải kiểm tra là các công trình thuộc danh mục được quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định 18/2003/QĐ-BXD.

            - Từ ngày 15/8/2005 thì đối tượng công trình phải kiểm tra là mọi công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý.

            c) Cũng theo quy định đã nêu tại mục 2 của văn bản này “Trường hợp cần thiết cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế tiến hành kiểm tra công trình; nếu phát hiện có vi phạm thiết kế đã được thẩm định hoặc các qui định về xây dựng sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật."
            3. Việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

            a) Kể từ ngày 15/8/2005, các công trình phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng là các công trình thuộc danh mục đã nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo qui định tại khoản 5, mục II của Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng “hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng ”này phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng. Quy định này áp dụng cho cả công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

            b) Việc tổ chức chứng nhận chất lượng kiểm tra hồ sơ nghiệm thu công trình và có thể yêu cầu chủ đầu tư kiểm định lại chất lượng khi thấy cần thiết trước khi cấp giấy chứng nhận chất lượng phù hợp hoàn toàn độc lập với việc cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng kiểm tra như đã nêu tại mục 3 của văn bản này.

            4. Về hồ sơ nghiệm thu công trình Nhà xưởng nhuộm của Công ty TNHH SAEHA VINA

            a) Công trình này được thực hiện trong giai đoạn Quy định 18/2003/QĐ-BXD có hiệu lực, bởi vậy Quý Sở phải thực hiện kiểm tra hồ sơ nghiệm thu toàn bộ công trình trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu. Nếu hồ sơ nghiệm thu công trình không đầy đủ hoặc nghị ngờ về chất lượng thì Quý Sở yêu cầu chủ đầu tư thực hiện kiểm định, phúc tra để hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu làm căn cứ nghiệm thu.

            Nếu chủ đầu tư không thực hiện theo các quy định đã nêu ở các mục 2 và mục 3 của văn bản này thì Quý Sở có thể từ chối việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình của tổ chức.

            Do hồ sơ nghiệm thu mà Quý Sở gửi kèm số 2473/SXD-QLCL chưa đủ nên Cục chúng tôi không có ý kiến gì về việc này.

            b) Biên bản nghiệm thu do Chủ đầu tư lập ngày 30/6/2005 đã theo mẫu phụ lục 7 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
            Cam on bac inspector da giai thich. Nhung bac chi moi giai quyet duoc van de la ve quan ly chat luong cong trinh thoi (tuan thu theo ND 209) Neu nhu theo bac noi:
            a) Theo quy định tại Điều 114 của Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ ( sau đây gọi tắt là Nghị định 24/2000/NĐ-CP), các Thông tư 16/2000/TT-BXD ngày 11/12/2000 ( sau đây gọi tắt là Thông tư 16/2000/TT-BXD) của Bộ Xây dựng về “ Hướng dẫn việc quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam”, Thông tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 ( sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2004/TT-BXD) của Bộ Xây dựng về “Hướng dẫn thủ tục và quản lý việc cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam” thì việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm :

            - Thẩm định về qui hoạch, kiến trúc công trình xây dựng;

            - Thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình;

            - Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng;

            - Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

            b) Nội dung thẩm định về qui hoạch, kiến trúc công trình xây dựng; thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình; kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 phần I của Thông tư 16/2000/TT-BXD"
            thi ND 08-2005 ve quy hoach xay dung va ND 16-2005 ko ap dung doi voi chu dau tu co von nuoc ngoai???
            Vay tom lai la co hai van de nho bac inspector giai thich, hien nay minh dang boi roi:
            CO CAN PHAI THAM DINH THIET KE KY THUAT theo TT 16-2000 hay la PHAI THAM DINH THIET KE CO SO theo Luat Xay dung khong?
            CO CAN PHAI THAM DINH QUY HOACH theo TT 16-2000 hay la phai trinh quy hoach theo ND 08-2005? Xin cam on bac

            Ghi chú

            Working...
            X