Tôi đang làm bước thiết kế bản vẽ thi công phục vụ cho nội dung lập báo cáo KTKT. Bản vẽ đã hoàn thiện, nhưng tôi còn vướng một vấn đề nho nhỏ là ghi tên bản vẽ ở khung tên và Bìa của bộ hồ sơ thiết kế.
Theo các hướng dẫn của NĐ 16, tôi hiểu tập hợp các bản vẽ được gọi là bộ hồ sơ, và theo bước thực hiện, gọi là Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công?
Tuy nhiên, khi quay sang Luật xây dựng, Điều 35, khoản 4 lại ghi rõ: Báo cáo KTKT bao gồm: ... bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
Tôi hiểu đây là 2 tên gọi của một bộ hồ sơ hay là tên Hồ sơ là thiết kế bản vẽ thi công, còn các bản vẽ chi tiết bên trong thì gọi là bản vẽ thiết kế thi công.
Chẳng biết là Luật viết là bản vẽ thiết kế thi công, sao NĐ lại ghi là thiết kế bản vẽ thi công??? Ghi sao cho đúng tên bản vẽ đây???
Bác Thịnh giải thích giùm em ý nghĩa mấy cụm từ tráo lộn này được không???
Theo các hướng dẫn của NĐ 16, tôi hiểu tập hợp các bản vẽ được gọi là bộ hồ sơ, và theo bước thực hiện, gọi là Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công?
Tuy nhiên, khi quay sang Luật xây dựng, Điều 35, khoản 4 lại ghi rõ: Báo cáo KTKT bao gồm: ... bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
Tôi hiểu đây là 2 tên gọi của một bộ hồ sơ hay là tên Hồ sơ là thiết kế bản vẽ thi công, còn các bản vẽ chi tiết bên trong thì gọi là bản vẽ thiết kế thi công.
Chẳng biết là Luật viết là bản vẽ thiết kế thi công, sao NĐ lại ghi là thiết kế bản vẽ thi công??? Ghi sao cho đúng tên bản vẽ đây???
Bác Thịnh giải thích giùm em ý nghĩa mấy cụm từ tráo lộn này được không???
Ghi chú